Pháp luật về thưởng Tết

Để hiểu rõ về pháp luật liên quan đến thưởng Tết tại Việt Nam, dưới đây là hướng dẫn chi tiết, bao gồm từ khóa tìm kiếm, tag và nội dung pháp luật liên quan:

1. Từ khóa tìm kiếm:

Thưởng Tết
Tiền thưởng Tết
Quy định về thưởng Tết
Thưởng Tết có bắt buộc không
Thưởng Tết tính thuế TNCN
Chính sách thưởng Tết
Thưởng Tết và hợp đồng lao động
Thưởng Tết theo pháp luật lao động
Mức thưởng Tết tối thiểu
Cách tính thưởng Tết

2. Tags:

ThưởngTết
LuậtLaoĐộng
TiềnLương
ThuếTNCN
HợpĐồngLaoĐộng
ChếĐộPhúcLợi
TếtNguyênĐán
QuyềnLợiNgườiLaoĐộng
NghĩaVụNgườiSửDụngLaoĐộng
PhápLuậtViệtNam

3. Nội dung pháp luật liên quan đến thưởng Tết:

Bộ Luật Lao động năm 2019:

Đây là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh các vấn đề liên quan đến lao động, bao gồm cả thưởng Tết.

Điều 104. Thưởng:

Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động:

Hướng dẫn chi tiết hơn về các quy định của Bộ Luật Lao động.

Giải thích chi tiết:

Thưởng Tết có bắt buộc không?

Không bắt buộc, trừ khi

trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của công ty có quy định về thưởng Tết. Nếu đã có quy định, người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải thực hiện đúng theo cam kết.

Căn cứ để thưởng:

Kết quả sản xuất, kinh doanh:

Nếu công ty có lợi nhuận tốt, NSDLĐ có thể thưởng Tết cho người lao động.

Mức độ hoàn thành công việc:

Người lao động hoàn thành tốt công việc được giao có thể được thưởng.

Hình thức thưởng:

Có thể bằng tiền, hiện vật hoặc các hình thức khác.

Quy chế thưởng:

NSDLĐ phải xây dựng quy chế thưởng.
Quy chế thưởng phải được công bố công khai tại nơi làm việc.
NSDLĐ nên tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động (nếu có) khi xây dựng quy chế thưởng.

Thưởng Tết và Thuế Thu nhập Cá nhân (TNCN):

Tiền thưởng Tết là một khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Mức thuế được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc theo phương pháp khấu trừ toàn phần (nếu có yêu cầu).

Hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể:

Các điều khoản về thưởng (bao gồm cả thưởng Tết) nên được ghi rõ trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể để đảm bảo quyền lợi của người lao động.

Mức thưởng Tết tối thiểu:

Không có quy định về mức thưởng Tết tối thiểu. Mức thưởng do NSDLĐ quyết định dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh và thỏa thuận với người lao động.

Cách tính thưởng Tết:

Không có công thức chung. Cách tính thưởng thường được quy định trong quy chế thưởng của công ty. Có thể tính theo hệ số lương, theo thâm niên làm việc, theo hiệu quả công việc,…

Ví dụ về quy chế thưởng Tết (tham khảo):

Điều kiện được thưởng:

Nhân viên phải làm việc đủ 12 tháng trở lên.

Mức thưởng:

Nhân viên đạt loại A: 2 tháng lương.
Nhân viên đạt loại B: 1.5 tháng lương.
Nhân viên đạt loại C: 1 tháng lương.

Thời gian chi trả:

Trước ngày [Ngày cụ thể] tháng [Tháng cụ thể].

Lưu ý quan trọng:

Đây chỉ là thông tin mang tính chất tham khảo. Để có thông tin chính xác và đầy đủ nhất, bạn nên tham khảo trực tiếp các văn bản pháp luật hiện hành hoặc tìm kiếm sự tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý.
Pháp luật có thể thay đổi, vì vậy cần cập nhật thông tin thường xuyên.

Hy vọng thông tin này hữu ích cho bạn!

Viết một bình luận